Sử dụng khai báo include()


Hai khai báo require() và include() tương tự như nhau, nhưng có một sự khác biệt cần lưu ý, tất cả nội dung của trang nạp lên bằng khai báo require() thì Web server phải dịch tất cả nội dung bên trong.

Trong những file dùng với Require(), bạn không nên khai báo các cấu trúc điều khiển, bởi vì chúng sẽ không hiệu quả trong trường hợp này. Chẳng hạn, trang file.php bạn cần sử dụng lại bằng cách khai báo require() có cấu trúc như sau:
if ($variable==true)
{
     require(file1.inc);
}
else
{
     require(file2.inc);
}
Khi trang file.php được dịch, chúng phải nạp cả hai trang file1.php và file2.php mỗi khi gọi. Điều này có nghĩa là không tối ưu khi chỉ có một điều kiện đúng. Thay vì nạp một trong hai trang đó, khai báorequire sẽ nạp cả hai. Trong trường hợp này bạn sử dụng include() như sau:
if ($variable==true)
{
     include(file1.inc);
}
else
{
     include(file2.inc);
}
Không giống như require(), chỉ nạp một trong hai trang trên phụ thuộc vào điều kiện của biến$variable
Vì vậy trong trường hợp bạn có 4 trang top.php, Left.phpRight.php và bottom.htm luôn luôn nạp lên mỗi khi chúng được chèn trong trang PHP nào đó của ứng dụng, bạn nên khai báo bằngrequire().
Tuy nhiên,  trong trường hợp sử dụng các trang chèn như template, bạn nên sử dụng khai báoinclude(). Bởi vì khi sử dụng template, một template được chọn thường phụ thuộc vào trạng thái của một biến hay biểu thức nào đó.


1 nhận xét to "Sử dụng khai báo include()"

Đăng nhận xét